16/08/2024
Cây bình bát có lẽ còn khá xa lạ với nhiều người. Tuy nhiên, đây lại là một dược liệu quý đã được cả Y học cổ truyền và Y học hiện đại công nhận và ứng dụng trong điều trị nhiều bệnh lý khác nhau trong đó không thể không nhắc đến bệnh tiểu đường. Hãy cùng đọc ngay bài viết sau đây để có thêm những thông tin thú vị về bình bát, đặc biệt là tác dụng, cách sử dụng sao cho an toàn, hiệu quả cùng một số bài thuốc dân gian từ cây dược liệu này nhé.
1. Đôi nét về dược liệu bình bát
1.1. Đặc điểm sinh thái
Nhiều người còn cảm thấy tương đối mới mẻ khi nhắc đến cây bình bát. Cây bình bát hay cây na xiêm có danh pháp khoa học là Annona glabra, thuộc nhóm thực vật có hoa được trồng phổ biến ở vùng nhiệt đới.
- Bình bát là cây thân gỗ loại nhỏ, chiều cao trung bình từ 5 – 7 mét, tán lá rất rộng. Cây chia thành nhiều cành nhỏ, những cành non có một lớp lông mịn bao phủ, những cành già nhẵn bóng và không có lông.
- Lá bình bát thuôn hình mác, gốc lá tròn, đầu là nhọn. Các lá xếp so le, chiều dài trung bình từ 12 - 15cm, rộng khoảng 4cm. Mặt dưới có lớp lông mịn bao phủ, mặt trên nhẵn bóng, gân lá nổi rõ, phần cuống có lông, dài từ 1 - 2cm.
- Hoa bình bát mọc thành cụm ở các kẽ lá, màu vàng, khi nở 3 cánh hoa hình tam giác phía ngoài mở ra, dày, to, có lông tơ bao phủ, 3 cánh hoa phía trong nhỏ, gồm nhiều nhị, bầu có nhiều lá noãn có lông, trung đới dài. Đài hoa bao gồm 3 phiến hình tam giác, bên ngoài có nhiều lông. Tràng hoa gồm 2 vòng, bầu có nhiều lá noãn và có lông, trung đới dài.
- Quả bình bát hình trái tim, chia thành 5 ô. Trái non màu xanh, có mùi thơm đặc trưng. Trái bình bát chín có màu vàng hay trắng ngà, mùi thơm nồng, khi ăn có vị khá chát nên người ta thường cho thêm đường cát vào khi ăn.
Mùa hoa từ tháng 5 đến tháng 6, mùa quả từ tháng 7 đến tháng 8.
1.2. Phân bố
Bình bát có nguồn gốc ban đầu từ Trung Mỹ, Nam Mexico, Brazil và Peru. Cây sống được ở đầm lầy, khả năng chịu mặn cao nhưng không thể sinh trưởng trên đất khô cằn.
Ở Việt Nam, có thể tìm thấy cây bình bát ở những vùng đất nhiễm phèn của các tỉnh ven biển dọc từ miền Bắc đến miền Nam. Đây là loài cây ưa nước vì vậy thường mọc ở rìa kênh, mương, bờ sông, ao hồ.
1.3. Bộ phận sử dụng làm dược liệu
Thân, lá, quả, hạt và rễ của cây bình bát đều được sử dụng làm dược liệu.
1.4. Cách thu hái, sơ chế và bảo quản
- Thu hái:
Lá bình bát được thu hái quanh năm. Nên thu hái rễ cây ở những cây lớn, có rễ to khỏe. Tùy theo mục đích sử dụng mà trái bình bát được thu hái vào các thời điểm khác nhau. Khi quả đã chín, người ta thu lấy hạt dùng sau khi đã bỏ phần thịt.
- Sơ chế:
Sau khi thu hái, cây bình bát được đem đi rửa sạch, có thể dùng tươi hoặc phơi khô để sử dụng lâu dài đều được.
- Bảo quản:
Bình bát mang mùi thơm đặc trưng do đó rất dễ thu hút các loại côn trùng nhỏ. Khi bảo quản cần lưu ý tránh vị trí có nhiều côn trùng. Bên cạnh đó, cần bảo quản dược liệu ở nơi thoáng mát và khô ráo, tránh các khu vực có độ ẩm cao để nguyên liệu không bị ẩm mốc, hư hỏng.
1.5. Thành phần hóa học
Vỏ thân cây bình bát có chứa:
Các Diterpen.
Reticulation.
Roliniastatin – 2.
Vỏ, thân và rễ cây có chứa:
Methoxy Annomontin.
Hydroxynomuciferin.
Asimilobine.
Reticulin.
Michelalbin.
Oxoushinsunin.
Anonain.
Lá có chứa:
Isoanoreticuin.
Annoreticuin.
Annomonicin.
Roliniastin.
Squamon.
Solanin.
Annoreticuin.
Hạt cây bình bát có chứa:
Dieporeticanin.
Trieporeticanin.
Squamocin.
Uvaria Mycin.
Reticulin.
Như vậy, có thể thấy cây bình bát là một dược liệu chứa nhiều hoạt chất quý, có tác dụng dược lý mạnh.
2. Tác dụng dược lý của cây bình bát
Ăn bình bát chín có tác dụng gì chắc hẳn là câu hỏi của rất nhiều người. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu ngay công dụng của trái bình bát trong phần tiếp theo của bài viết nhé.
2.1. Theo Y học cổ truyền
Theo Đông y, các tác dụng của cây bình bát bao gồm:
Thanh nhiệt, giải độc, giúp làm mát cơ thể.
Lợi tiểu, nhuận tràng, hỗ trợ cho quá trình bài tiết.
An thần và chống trầm cảm.
Chống viêm, có tính kháng khuẩn và sát trùng mạnh.
Chủ trị:
Điều trị tiểu đường.
Hỗ trợ cải thiện bệnh lý xương khớp.
Trị chứng lao phổi.
Điều trị chứng mề đay, mẩn ngứa.
2.2. Theo Y học hiện đại
Theo các nhà y học hiện đại, tác dụng của bình bát bao gồm:
Tác dụng tiêu diệt các loại ấu trùng, côn trùng, chấy rận, con ghẻ.
Tác dụng gây độc cho tế bào bất thường: Các dược chất chiết xuất từ rễ, vỏ thân và hạt cây bình bát đã được chứng minh là có khả năng tiêu diệt các dòng tế bào ung thư kết tràng, ung thư bạch cầu dòng Lympho, ung thư phổi và ung thư hầu mũi.
3. Cây bình bát trị bệnh gì?
Toàn thân cây bình bát có vị chát đồng thời có chứa một chất độc nhẹ. Vậy trái bình bát trị bệnh gì? Rễ cây bình bát trị bệnh gì? Lá bình bát trị bệnh gì? Hãy cùng đọc tiếp để tìm hiểu ngay từng bộ phận cây dược liệu này được ứng dụng như thế nào trong việc chữa bệnh nhé.
Theo các nghiên cứu, quả bình bát xanh có đặc tính kháng khuẩn và sát trùng, giúp điều trị kiết lỵ và trừ giun rất hiệu quả. Người ta có thể thái quả thành lát mỏng sau đó đem phơi khô và sắc thành thuốc dùng để chữa tiêu chảy, sốt hay các nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp.
Hạt bình bát cũng có thể chữa chứng tiêu chảy hoặc kiết lỵ. Tuy nhiên, do chứa hàm lượng độc chất cao nên người ta chỉ sử dụng nó bên ngoài. Hạt sau khi phơi khô được đem đi giã nhuyễn và nấu nước đặc, dùng để gội đầu có thể trị chấy rận, dùng ngâm quần áo để loại trừ côn trùng nhỏ hoặc sử dụng làm nước trừ sâu tự nhiên. Người ta còn có thể đem hạt bình bát đốt thành tro rồi trộn cùng dầu dừa để bôi vào các vết ghẻ lở, từ đó giúp các vết ghẻ lở trên da chóng.
Lá cây đem giã nát rồi ép lấy dịch, có thể dùng để trị chấy rận ở trên người và gia súc.
Tại Philippin, người ta còn sử dụng vỏ thân và phần rễ con của cây để chữa các bệnh như đau dạ dày, đau răng, viêm lợi hoặc chữa sốt.
4. Các bài thuốc chữa bệnh tiểu đường từ cây bình bát
Bên cạnh việc sử dụng các thuốc tân dược theo đúng chỉ định của bác sĩ, sử dụng cây bình bát thường xuyên cũng đã được chứng minh là một phương pháp quan trọng giúp nâng cao hiệu quả điều trị bệnh đái tháo đường. Theo các chuyên gia, các hoạt chất trong dược liệu này có khả năng làm giảm lượng đường trong máu, giúp làm chậm quá trình tiến triển của bệnh cũng như hạn chế các biến chứng nguy hiểm do bệnh tiểu đường gây ra.
Dưới đây là một số bài thuốc dân gian chữa bệnh từ bình bát để bạn tham khảo:
- Bài thuốc số 1:
Theo dân gian, mỗi lần sử dụng khoảng 100g lá dây bình bát và đọt non để nấu canh ăn thường xuyên hay đem xay nước uống đều có tác dụng kiểm soát hiệu quả.
- Bài thuốc số 2:
Chuẩn bị dây bình bát, dền gai và cỏ mần trầu, mỗi vị 50g, có thể dùng tươi hoặc khô đều được. Sắc uống hàng ngày. Bài thuốc này rất tốt cho người bệnh đái tháo đường có kèm theo tình trạng huyết áp cao.
- Bài thuốc số 3:
Chuẩn bị rau bát, rau dền, rau sam, mỗi vị 50g. Sử dụng các loại rau này để nấu canh, ăn một tuần 2 - 3 lần để hỗ trợ điều trị đái tháo đường có kèm táo bón.
5. Một số bài thuốc khác từ cây bình bát
Không chỉ có tác dụng điều trị tiểu đường, cây bình bát còn được ứng dụng trong điều trị nhiều chứng bệnh khác.
5.1. Trị chứng mẩn ngứa, nổi mề đay
Chuẩn bị một vài nhánh của cây bình bát tươi cùng một bó lá dừa khô nhỏ, đem rửa sạch, để ráo.
Trước tiên, người ra đem bó lá dừa khô đi đốt để tạo lửa, rồi mang lá bình bát đã phơi ráo nước đặt lên trên cho tạo thành khói. Hơ những vị trí nổi mề đay qua khói cho đến khi đổ mồ hôi thì lau khô người và thay quần áo mới.
5.2. Chữa bướu cổ
Sử dụng quả bình bát tươi, dùng một cây đũa cắm xuyên qua rồi đem nướng đến khi vỏ cháy xém. Để nguội vừa phải sau đó lăn lên bướu. Mỗi ngày thực hiện như vậy 3 lần, mỗi lần trung bình khoảng 30 phút, sử dụng 2 - 3 quả một lần, kiên trì làm liên tục cho tới khi bướu tan hẳn.
5.3. Trị chứng tay chân nhức mỏi, đau nhức xương khớp
Sử dụng quả bình bát, đập dập, đem hơ qua lửa nóng sau đó chườm lên vị trí đau nhức, Nếu vị trí đau là ở lưng, người bệnh có thể để quả đã hơ nóng đặt lên lưng rồi nằm nghỉ ngơi. Phương pháp này có thể cải thiện nhanh chóng những cơn đau nhức ở cơ xương khớp hiệu quả.
5.4. Trị giun sán, chứng tiêu chảy kiết lỵ
Chuẩn bị quả bình bát xanh, phơi khô sau đó thái lát. Mỗi lần lấy 8 - 12g sắc thành thuốc để uống, bệnh sẽ thuyên giảm nhanh chóng.
5.5. Chữa miệng khô khát
Lấy rau bát, rau đay, rau ngót nấu canh hến hoặc canh trai đồng, sau vài lần ăn các triệu chứng sẽ thuyên giảm đáng kể.
5.6. Chữa bệnh trĩ đi ngoài ra máu
Sử dụng 50g rau bát, 50g hoa mào gà, 5g xơ mướp, 30g rau dấp cá, nấu nước uống 3 lần/ngày.
5.7. Chữa da khô, nổi mụn nhọt
Sử dụng rau bát, rau dấp cá, rau mồng tơi mỗi loại 100g, đem nấu canh cá rô ăn 1 tuần 2 - 3 lần là hết.
6. Lưu ý khi sử dụng cây bình bát chữa bệnh
Trong thành phần của cây bình bát có chứa độc. Chính vì vậy, khi sử dụng dược liệu này cần hết sức thận trọng để vừa đạt được hiệu quả điều trị bệnh vừa an toàn cho người dùng.
Không để nước và nhựa của cây bắn vào mắt để tránh bị kích ứng. Ngoài ra, khi tiến hành sơ chế nên hạn chế để da tiếp xúc trực tiếp vì nhựa cây có thể gây dị ứng, nổi mề đay và mẩn ngứa.
Bình bát mọc hoang ở nhiều cây và là loại cây có nhiều ứng dụng trong y học. Tuy nhiên, loài cây này cũng chứa một lượng độc tính nhất định trong thành phần. Do đó, trước khi quyết định sử dụng dược liệu này, người bệnh cần tham khảo ý kiến của thầy thuốc hay những người có chuyên môn.
Qua bài viết này, chắc hẳn các bạn đã có thêm nhiều thông tin về cây bình bát - một dược liệu được ứng dụng điều trị nhiều bệnh lý khác nhau, trong đó có bệnh tiểu đường. Để nâng cao sức khỏe của bản thân, hãy sử dụng dược liệu này một cách thường xuyên nhé.